chăm sóc sản phụ dọa đẻ non

Phác đồ điều trị dọa đẻ non và để non. Nguyên tắc chung. Trì hoãn chuyển dạ để điều trị dọa đẻ non, Chuyển sản phụ đến cơ sở có khả năng chăm sóc sơ sinh non tháng. Điều trị cụ thể. Nghỉ ngơi. Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giuờng, nghiêng trái, tránh kích thích. Nếu tiếp tục gặp phải những cơn co thắt dọa sinh non, sản phụ cần được chăm sóc và kiểm soát với chế độ phù hợp nhất cho sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Mặt khác, điều này đôi khi lại có lợi cho sự phát triển của thai nhi khi có thể trì hoãn thời gian sinh nở. 1 LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TUYẾN CƠ SỞ BS. Hồ Việt Thu MỤC TIÊU 1) Xác định được mục tiêu của chương trình 2) Chọn đúng những vấn dề sức khỏe ưu tiên 3) Kể các hoạt động để thực hiện mục tiêu I. MỞ BÀI: Để quản lý chươn Vay Tiền Trả Góp 24 Tháng. Sinh non là gì? Theo tổ chức Y tế thế giới, sinh non là một cuộc chuyển dạ sớm xảy từ tuần 22 đến trước tuần thứ 37 của thai kỳ tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng. Sinh non muộn tuổi thai từ 34 - < 36 tuần Sinh non vừa tuổi thai từ 32 - < 34 tuần Sinh rất non tuổi thai từ 28 - < 32 tuần Sinh cực non tuổi thai < 28 tuần Trẻ bị sinh non sẽ như thế nào ? Trẻ nhẹ cân . Phổi chưa trưởng thành nên dễ bị suy hô hấp và tử vong. Nếu trẻ sống được thì vẫn có nguy cơ cao mắc các bệnh hô hấp sau này như viêm phổi , viêm phế quản … Trẻ chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần Trẻ dễ mắc các khuyết tật bẩm sinh như tim bẩm sinh, mù, điếc, câm… ngoài ra, khi lớn lên trẻ thương bị những di chứng thần kinh rõ rệt hoặc tiềm tàng và thường là gánh nặng về tâm lý và tài chính cho bố mẹ. Trẻ sinh non còn có nguy cơ tiềm tàng bênh lý về mắt Do đó sinh non là một trong những vấn đề quan trọng đặt ra cho các thầy thuốc và xã hội. Có khoảng 50% sinh non không xác định rõ lý do. Sau đây là một số các nguyên nhân sinh non Yếu tố xã hội Đời sống kinh tế xã hội thấp, không được chăm sóc trước sinh đầy đủ. Cân nặng của mẹ thấp và/hoặc tăng cân kém. Lao động vất vả trong lúc mang thai. Tuổi mẹ dưới 20 hoặc con so lớn tuổi trên 35 tuổi. Mẹ nghiện thuốc lá, rượu hay các chất cocain. Nghề nghiệp các nghề tiếp xúc với hoá chất độc, lao động nặng, căng thẳng. Nguyên nhân xuất phát từ mẹ Nguyên nhân do bệnh lý toàn thân Các bệnh lý nhiễm trùng nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng nặng Các chấn thương trong thai nghén Chấn thương trực tiếp vào vùng bụng hoặc gián tiếp do phẫu thuật vùng bụng. Bệnh tim, bệnh gan, bệnh thân, thiếu máu. Rối loạn cao huyết do thai Tiền sản giật - sản giật Bệnh lý miễn dịch Hội chứng kháng thể kháng Phospholipid Nguyên nhân tại chỗ Tử cung dị dạng bẩm sinh tử cung hai sừng, một sừng, tử cung đôi, vách ngăn tử cung… Bất thường mắc phải ở tử cung dính buồng tử cung, u xơ tử cung, tử cung có sẹo. Hở eo tử cung Các can thiệp phẫu thuật tại cổ tử cung như khoét chóp. Nguyên nhân xuất phát từ thai và phần phụ của thai Tiền sử sinh non - Nguy cơ tái phát 25 - 50 %. Nguy cơ này tăng cao nếu có nhiều lần sinh non trước đó. Ối vỡ non, ối vỡ sớm Nhiễm trùng ối. Đa ối gây chuyển dạ sớm do tử cung quá căng Đa thai 10- 20% đẻ non. Nhau tiền đạo, nhau bong non. Vì vậy muốn tìm nguyên nhân gây sinh non, ta phải xem xét và đánh giá lại toàn bộ bệnh lý sản phụ khoa, có những nguyên nhân về phía mẹ, về phía thai, và phần phụ của thai và có cả những nguyên nhân phối hợp. Doạ sinh non có các triệu chứng và dấu hiệu sau Đau bụng Sản phụ cảm giác đau bụng từng cơn hoặc trì nặng bụng dưới. Ra dịch âm đạo có thể là dịch nhầy âm đạo, ra máu hoặc nước ối. Cơn gò tử cung thưa nhẹ, có 1 - 2 cơn gò tử cung trong 10 phút Cổ tử cung có thể còn dài, đóng kín nhưng cũng có thể xoá và mở đến < 4cm. Ối vỡ non dẫn đến chuyển dạ trong một thời gian ngắn. Sinh non có các triệu chứng và dấu hiệu sau Đau bụng Sản phụ đau bụng từng cơn, các cơn đau tăng dần. Ra dịch âm đạo có thể là dịch nhầy âm đạo, ra máu hoặc nước ối. Cơn gò tử cung có 2 - 3 cơn gò tử cung trong 10 phút, tăng dần. Cổ tử cung xoá trên 80%, hoặc mở trên 2 cm, đầu ối bắt đầu thành lập hoặc ối vỡ sớm. Phụ nữ da đen có nguy cơ sinh non cao hơn những người khác. Nhưng bất cứ phụ nữ mang thai nào cũng có thể bị sinh non. Trên thực tế, nhiều phụ nữ sinh non trong khi họ không có yếu tố nguy cơ nào. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh non như Tiền sử sinh non Ối vỡ non, ối vỡ sớm Cổ tử cung có vấn đề do bẩm sinh hở eo tử cung, cổ tử cung ngắn hoặc thứ phát do khoét chóp, nong nạo cổ tử cung Nhiễm trùng nhiễm trùng tiểu, nhiễm khuẩn âm đạo, nhiễm trùng ối. Tử cung phình to quá mức đa ối, đa thai. Bất thường tử cung u xơ tử cung, tử cung có vách ngăn, tử cung đôi Bất thường của bánh nhau nhau bong non, nhau tiền đạo Mẹ hút thuốc lá liên quan đến ối vỡ non, sử dụng các chất kích thích, ma tuý Dinh dưỡng kém, không đạt đủ cân nặng trong thai kỳ Thừa cân, béo phì khi mang thai Tiền căn sảy thai hoặc phá thai nhiều lần Thụ tinh trong ống nghiệm Mắc các bệnh mạn tính như cao huyết áp và tiểu đường Chấn thương, sang chấn tâm lý Sau khi đã xác định các yếu tố nguy cơ, vai trò dự phòng là cố gắng loại bỏ các yếu tố nguy cơ Đảm bảo chế độ ăn uống cân bằng và đầy đủ Tập thể dục nhẹ nhàng,tuy nhiên cần tránh sự luyện tập quá sức trong lúc mang thai, nhất là với những thai phụ có nguy cơ cao Không nên đi du lịch xa Không hút thuốc lá hay uống rượu Đối với thai kỳ có nguy cơ sinh non cần kiêng giao hợp và kích thích đầu vú vì cơn gò tử cung thường xuất hiện sau khoái cảm. Khi có dấu hiệu chuyển dạ sinh non, cần phải đến ngay các cơ sở y tế để được xử lý kịp thời Khi có khí hư âm đạo cần phải đi khám và điều trị thích hợp vì đây côó thể là nguyên nhân của sinh non và ối vỡ sớm. Khâu vòng cổ tử cung từ tuần thứ 12- 14 nếu có hở eo. Bên cạnh dựa trên việc hỏi bệnh sử, tiền sử khai thác các triệu chứng kể trên cũng như khám âm đạo tìm các các dấu hiệu của sinh non, bác sĩ sẽ đề nghị một số xét nghiệm để xác định chẩn đoán cũng như đánh giá tình trạng mẹ, thai và các phần phụ của thai Xét nghiệm fetal Fibronectin fFN có trong dịch tiết cổ tử cung, âm đạo tìm thấy ở những thai phụ sinh non. fFN đóng vai trò như một chất kết dính sinh học giúp cho màng bào thai dính chặt vào tử cung. Khi fFN + có thể liên quan với tăng nguy cơ sinh non vì nó gợi ý rằng chất kết dính này đã tan rã trước thời hạn và báo động sự chuyển dạ có thể xảy ra. Đo chiều dài kênh cổ tử cung được xem như là một yếu tố tiên lượng và chẩn đoán sinh non. Siêu âm ngã âm đạo đo chiều dài kênh cổ tử cung là một phương pháp dễ làm. Test này hữu ích nhất khi đánh giá những thai phụ có nguy cơ cao như tiền sử sinh non, bất thường ở cổ tử cung, khoét chóp cổ tử cung hoặc có làm các thủ thuật nong nạo trên cổ tử cung Định lượng hCG dịch cổ tử cung Monitoring sản khoa cho phép theo dõi, đánh giá tần số, độ dài, cường độ cơn co tử cung và tim thai Siêu âm thai đánh giá tình trạng thai nhi và các phần phụ của thai như bánh nhau, dây rốn, nước ối Một số xét nghiệm để tìm nguyên nhân và tiên lượng công thức máu, tổng phân tích sinh hóa máu, men gan… Thái độ xử trí cho một chuyển dạ sẻ non có khác nhau, tuỳ thuộc ối còn hay đã vỡ, tuổi thai là một yếu tố rất quan trọng. Mục đích của việc điều trị sinh non là để trì hoãn cuộc chuyển dạ nếu được, cho đến khi thai đủ trưởng thành. Nguyên tắc chung Trì hoãn chuyển dạ để điều trị dọa đẻ non, Chuyển sản phụ đến cơ sở có khả năng chăm sóc sơ sinh non tháng Điều trị cụ thể Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, tránh kích thích Thuốc giảm – cắt cơn co tử cung Các thuốc giảm gò đang được sử dụng hiện nay tại các đơn vị sản khoa như magnesium sulfate, thuốc chẹn kênh canxi, các thuốc beta – adrenergic, atosiban. Tuổi thai là yếu tố quyết định việc chọn lựa sử dụng thuốc giảm gò. Liệu pháp Corticoid Hỗ trợ trưởng thành phổi bằng corticosteroids khi tuổi thai từ 24 – 34 tuần. Sử dụng một liều corticosteroid để tăng độ trưởng thành phổi thai nhi và giảm nguy cơ xuất huyết não, viêm ruột hoại tử. Xử trí sinh non khi ức chế chuyển dạ không thành công Tránh sang chấn cho thai bảo vệ đầu ối đến khi cổ tử cung mở hết, hạn chế sử dụng oxytocin, cắt tầng sinh môn rộng, mổ lấy thai nếu có chỉ định. Chống nhiễm khuẩn nếu ối vỡ sớm, dự phòng sót rau, chảy máu sau sinh. Đảm bảo hồi sức, chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng. Xem thêm Sinh non Những điều cần biết Nuôi lớn không biến chứng bé sinh non 900 gram Vấn đề tiêm chủng cho trẻ sinh non Trẻ sinh ở tuần thai nào thì được coi là sinh non? Sinh non là cuộc chuyển dạ từ tuần 22 đến tuần thứ 37 của thai kỳ. Trẻ sinh thiếu tháng có tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cao hơn trẻ sinh đủ tháng. Vì vậy, dự phòng và điều trị đẻ non - dọa đẻ non là một vấn đề cần được quan tâm. 1. Lý do khiến phụ nữ sinh non? Đa số các trường hợp sinh non đều không rõ nguyên nhân. Một số nguyên nhân chính có thể gây sinh non như vỡ ối non, đa thai, đa ối, thai dị dạng; các bệnh lý ở mẹ như cao huyết áp, viêm đài bể thận, viêm ruột thừa, tử cung dị dạng, ăn uống kém dinh dưỡng, hút thuốc lá, uống rượu bia, lao động quá sức; nguyên nhân từ nhau thai như nhau tiền đạo, nhau bong non, thiểu năng nhau. Dấu hiệu dọa sinh nonTriệu chứng cơ năng Đau bụng có tính chất từng cơn, tức nặng bụng dưới, đau lưng; ra dịch âm đạo màu hồng hoặc dịch chứng thực thể Cơn co tử cung với tần suất 2 cơn/ 10 phút, thời gian co cứng dưới 30 giây; cổ tử cung đóng hoặc mở dưới Dấu hiệu sinh nonTriệu chứng cơ năng Đau bụng từng cơn, tính chất đều đặn và tăng dần; ra dịch âm đạo, dịch nhầy, máu và nước chứng thực thể Cơn co tử cung có tính chất dày hơn từ 2 - 3 lần/phút, và tăng dần theo thời gian; cổ tử cung mở trên 2cm; thành lập đầu ối và vỡ ối. Đau bụng từng cơn, tính chất đều đặn và tăng dần là dấu hiệu sinh non 3. Hậu quả của việc sinh non trên trẻ sơ sinh Trẻ bị nhẹ trẻ chưa hoàn thiện nên dễ bị suy hô hấp và tử vong. Nếu sống được trẻ cũng dễ mắc các bệnh đường hô hấp về sau như viêm phổi, viêm phế quản...Trẻ dễ mắc các khuyết tật bẩm sinh như tim bẩm sinh, mù, điếc, câm...Ngoài ra, khi lớn lên trẻ thường bị những di chứng thần kinh rõ rệt hoặc tiềm tàng, từ đó trở thành gánh nặng về tâm lý và tài chính cho gia đình. 4. Điều trị dọa sinh non - sinh non Thuốc giảm hoặc cắt cơn đau tử cungNifedipin là lựa chọn trong thuốc giảm co tử cung, nếu không rơi vào trường hợp bị chống chỉ chỉ định huyết áp thấp, các bệnh tim mạch như suy tim, tiền sản giật, nhiễm trùng ối, suy thai, xuất huyết trước sinh, cẩn thận khi dùng đồng thời với với Salbutamol và các thuốc có thành phần của dùngLiều khởi đầu uống 20mg Nifedipin không dùng dạng phóng thích chậmSau 30 phút, nếu cơn co tử cung vẫn còn thì cho thêm liều uống 20mgSau 30 phút nữa, nếu cơn co còn tiếp tục thì cho thêm 1 liều uống 20mgNếu huyết áp trở lại ổn định, có thể cho liều duy trì 20mg x 3 lần /ngày trong 48-72 giờChú ý Liều dùng Nifedipin tối đa là 120mg/ ngàyThận trọng Kết hợp theo dõi cân bằng điện giải, ure, creatinin và chức năng gan; theo dõi tim thai liên tục đến khi hết cơn co, chức năng tim phổi 8 giờ/lần; kiểm tra dấu hiệu sinh tồn 30 phút/lần đến khi hết cơn co tử cung;Tác dụng không mong muốn đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, nóng bừng mặt, tim đập nhanh, tụt huyết áp, nguy cơ cao hơn ở những người suy tim, tăng men Là lựa chọn thứ 2, nếu không rơi vào trường hợp bị chống chỉ địnhChống chỉ định Không dùng đồng thời với Nifedipin do có tác dụng “hiệp đồng”; không dùng cho phụ nữ bị suy tim, suy tim thai, tiểu đường, bệnh tuyến dùngGiảm các cơn co tử cung 5mg ống 5ml Ventolin tiêm truyền trong sản khoa pha loãng với dung môi đến 100 ml để đạt được dung dịch nồng độ 50mcg/mlNên dùng bơm tiêm điện khi tiêm truyền tĩnh mạch Salbutamol, với tốc độ truyền ban đầu là 12ml/ giờ 10mcg/ phút và sau đó mỗi 30 phút được tăng lên 4ml/ giờ 3,3 mcg/phút cho đến khi ngừng các cơn co tử cung, nhịp tim của mẹ đạt 120 lần/phút, tốc độ truyền đạt 36ml/giờ 30mcg/phút.Thận trọngKiểm tra cân bằng điện giải, urê và creatinin, trước khi truyền; kiểm tra đường huyết mỗi 4h/lần nếu có bất thường; theo dõi chức năng tim phổi 8h/lần; kiểm tra dấu hiệu sinh tồn 30 phút/lần; giảm tốc độ truyền nếu mạch thai phụ đạt > 120 lần/phút; nếu có các biểu hiện đau ngực, khó thở, tần số thở > 30 lần/phút phải ngừng truyền ngay; điều trị Salbutamol không được kéo dài trên 48 giờ, chỉ trong một số trường hợp đặc biệt sẽ truyền thêm 24 giờ dụng không mong muốn buồn nôn, chóng mặt, tụt huyết áp, phù phổi, suy tim, hạ kali máu, run, tim đập Liệu pháp CorticoidTác dụng Tăng sản xuất surfactan, thúc đẩy sự tăng trưởng của mô liên kết, giảm suy hô hấp ở trẻ thiếu định Có thai từ 28 tuần đến hết 34 tuần ưu tiên sử dụngBethamethasone 12mg, tiêm bắp, khoảng cách giữa các liều là 24 6mg/lần, liều tiêm bắp, tiêm 4 lần, mỗi lần cách nhau 12 Xử lý khi ức chế chuyển dạ không thành côngBảo vệ ối đến khi cổ tử cung mở hết, hạn chế sử dụng oxytoxin, cắt tầng sinh môn rộng ra, mổ lấy thai nếu có chỉ phòng nhiễm khuẩn, sót rau, chảy máu sau sinhHồi sức cho mẹ và chăm sóc trẻ sinh thiếu tháng 5. Dự phòng sinh non bằng cách nào? Cần tránh sự luyện tập quá sức trong lúc mang thai, nhất là ở những thai phụ có nguy cơ sinh non cao Chế độ dinh dưỡng hợp lý, đảm bảo khẩu phần ăn cân bằng và đầy tránh sự luyện tập quá sức trong lúc mang thai, nhất là ở những thai phụ có nguy cơ nên hút thuốc lá, uống rượu bia hay sử dụng các chất kích thích kiêng giao hợp vì cơn gò tử cung thường xuất hiện sau khoái phải đến khám ngay tại các cơ sở y tế khi có dấu hiệu chuyển dạ sinh nonNếu có khí hư âm đạo - có thể là nguyên nhân của sanh non và vỡ ối sớm cần phải khám và điều trị thích hợp. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Tư vấn cách phòng tránh trầm cảm sau sinh XEM THÊM Sự phát triển của trẻ sinh non ở tuần 33 - 36 Trẻ sinh non 20 tuần có nuôi được không và cần nằm lồng kính trong bao lâu? Xét nghiệm beta HCG sau 14 ngày chuyển phôi Những điều cần biết Dịch vụ từ Vinmec

chăm sóc sản phụ dọa đẻ non